Tuesday 6 October 2015

Phân biệt cách dùng Do và Make trong tiếng Anh

     DOMAKE là động từ hay gây nhầm lẫn cho người học tiếng Anh. Ở đây ta sẽ tìm hiểu sự khác nhau giữa hai động từ này và phần biệt cách dùng các động từ này. Chúng ta cũng có thể sử dụng phương pháp học thuộc các câu sử dụng DO mà MAKE, điều đó giúp bạn nắm được chính xác hơn là phải xác định các trường hợp của nó.

   1. Khi nào sử dụng DO: Động từ Do được sử dụng khi

    a. Khi nói về làm viêc, công việc hay nhiệm vụ (Work, jobs, tasks). Chú ý rằng công việc không tạo ra một đối tượng vật chất nào.

   Have you done your homework?
   I have guests visiting tonight so I should start doing the housework now.
   I wouldn’t like to do that job.

    b. DO được sử dụng khi chúng ta đề cập đến các hoạt động chung chung, không cụ thể. Trong những trường hợp này, chúng ta thường sử dụng các từ như: thing, something, nothing, anything, everything etc

    Hurry up! I’ve got things to do!
    Don’t just stand there – do something!
    Is there anything I can do to help you?

     c. Đôi khi chúng tôi sử dụng DO để thay thế một động từ mang ý nghĩa rõ ràng hoặc hiển nhiên. Điều này thường gặp trong cách nói thân mật trong tiếng Anh.

    Do I need to do my hair? (do = brush or comb)
    Have you done the dishes yet? (done = washed)
    I’ll do the kitchen if you do the lawns (do = clean, do = mow)

    Nhớ rằng, DO cũng được sử dụng như một trợ động từ (dùng để đặt câu hỏi. VD:  Do you like chocolate?).

      2. Khi nào sử dụng MAKE: MAKE được dùng trong Sản xuất, xây dựng, tạo dựng (producing, constructing, creating or building) thứ gì đó mới.

   a. Nó cũng được sử dụng để chỉ ra nguồn gốc của một sản phẩm hoặc vật liệu được sử dụng để làm một cái gì đó.
   His wedding ring is made of gold.
   The house was made of adobe.
   Wine is made from grapes.
   The watches were made in Switzerland

   b. Chúng ta sử dụng MAKE chỉ việc gây ra một hành động hay phản ứng.
   Onions make your eyes water.
   You make me happy.
   It’s not my fault. My brother made me do it!

   c. Ta sử dụng MAKE với một số danh từ nói về kế hoạch hay quyết định
   make the arrangements,
   make a choice

   d. Ta sử dụng Make với các danh từ về việc nói và một số tiếng động:
   make a comment
   make a noise
   make a speech

   e. Sử dụng MAKE để nói về việc nấu nướng.
   make a cake
   make a cup of tea
   make dinner

Monday 5 October 2015

Phân biệt cách dùng Almost, Most, Most of và the Most

       Sau đây là một số từ rất quen thuộc nhưng không phải người học tiếng Anh nào cũng có thể phân biệt được sự khác nhau và cách sử dụng của chúng. Hi vọng phần giải thích sau có thế giúp Bạn hiểu rõ hơn về chúng.

1. Most + N (đi với danh từ không xác định ) = hầu hết

Ví dụ:
- Most Vietnamese people understand English. (đúng)
- Most of Vietnamese people understand English. ( sai)
- Most students passed the test.
- Most people like tea.

2. MOST OF + the/these/those/my/his... + N = hầu hết, phần lớn trong số
* Lưu ý: ta dùng most of với một danh từ xác định, thường được đứng trước bởi những từ chỉ định như trên.

Ví dụ:
- Most of my friends live abroad.
-She has eaten most of that cake.

3. ALMOST (nghĩa là hầu hết, gần như):  là một trạng từ, nghĩa là nó sẽ bổ nghĩa cho động từ, tính từ hoặc một trạng từ khác.

Almost thường đi với: Anybody, anything, no one, nobody, all, everybody, every.

Ví dụ:
- Almost all Vietnamese (people) eat rice.
* Không dùng: Almost students, almost people phải dùng most.

4. THE MOST + adj/adv: dùng ở So sánh nhất =...nhất. The most thường dùng với tính từ hoặc trạng từ chỉ thể cách. Bản thân nói cũng là dạng so sánh nhất của much.

Ex: Who has the most money in the world?
Who is the most beautiful woman in the world?
Chúc Bạn sức khỏe và thành công!

Wednesday 23 September 2015

Cách dùng giới từ At, On, In với ngày, tháng, năm, mùa, buổi

     Cách dung giới từ chỉ thời gian At, On, In với ngày, tháng, năm, mùa, buổi

     Hôm nay chúng ta sẽ học thêm một số giới từ chỉ thời gian: in, on, at. (Trước đây chúng ta đã học những giới từ này nhưng là chỉ nơi chốn như on the table, in the room… ) . Có rất nhiều giới từ chỉ thời gian, chúng ta chỉ học trước ba từ thông dụng này nhé. Bài này ngắn và đơn giản nhưng cần thiết cho những bài sau.
 
     - At: dùng với giờ : at 4:00, at 2:30, at noon, at midnight (chúng ta đã biết trong bài học giờ rồi, noon và midday là 12g trưa và midnight là 12g đêm, cũng là giờ thôi... )
     + Ngoại lệ: at night, at weekend.

     - On: dùng với thứ (hai, ba , tư,...), ngày, hoặc ngày đi cùng với tháng, năm.
        Ex: on Monday, on March 8th, on July 20th, 1999
 
     - In: dùng với khoảng thời gian dài: buổi (sáng. trưa...), mùa, tháng , năm.
        Ex: in the evening (phải có "the" nhé) , in summer, in June, in 2007

Wednesday 16 September 2015

Phân biệt Made of và Made from trong tiếng Anh

Trong tiếng anh rất dễ nhầm lẫn giữa 2 cụm "Made from" và "Made of" kể cả với những người nắmkhá chắc ngữ pháp tiếng anh. Vậy, hãy cùng Ad tìm hiểu sự khác nhau giữa chúngnhé !

* Ví dụ với “Made of”:
- This shirt is made ofcotton.
- This house is made of bricks.
- The keyboard I use on my computer is made of plastic.
* Ví dụ với "made from":

- Paper is made from trees.
- Wine is made from grapes.
- This cake is made from all natural ingredients.

--> Vậy nếu chúng ta nhìn vào các ví dụ trong nhóm đầu sẽ thấy là chúng có chung một dạng.

The cotton - vải  trong ví dụ về chiếc áosơ mi thì khi thành chiếc áo vẫn là vải - still is cotton. Nó không thay đổidạng thức hay trở thành một chất liệu khác.

Cũng tương tự, the brick - viên gạch - trong ví dụ Ngôi nhà làm bằng gạch, cũngkhông thay đổi và vẫn là gạch. Và nhựa làm bàn phím máy tính cũng vẫn là nhựa -plastic.

Vì thế chúng ta nói:

- This shirt is made of cotton.
- This house is made of bricks.
- The keyboard I use on my computer is made of plastic.

+ Còn trong trường hợp các ví dụ ở nhómsau, cây - trees - trong ví dụ The paper is made from trees thì khi đó cây cối- trees  không còn là cây nữa, mà đã trởthành giấy.

+ Nếu chúng ta nói Wine is made from grapes - trái nho - thì những quả nho đãkhông còn là nho khi được làm thành rượu vang, tức nó đã chuyển từ một thứ nàysang thành một chất khác, mà trong trường hợp này là từ nho thành rượu vang.

+ Tương tự bột - flour  và trứng - eggs  với đường - sugar - đã làm thành bánh ngọttrong ví dụ: This cake is made from all natural ingredients.

* Tóm lại quy tắc chung là:

- Nếu một chất liệu nào đó vẫn giữ nguyên dạng thức của nó thì chúng ta dùng made of.

- Nhưng nếu dạng thức của chất liệuđó thay đổi trong quá trình làm ra hay chế biến, chúng ta dùng made from.

Phân biệt Same, Similar, Like, Alike trong tiếng Anh

1. Similar: Tương tự
Công thức:
Similar to
Ví dụ: Your hat is similar to mine. (Nón của bạn tương tự nón tôi)
2. The same: Giống nhau
Công thức:
The same (as +N)
Ví dụ: Your hat and my hat are the same. (Nón của bạn và nón của tôi thì giống nhau)
Your hat is the same as yours. (Nón của bạn giống nón tôi)
3. Like: Giống (như)
Like có nhiều loại từ và nhiều nghĩa khác nhau nên ta cần phân biệt để dùng cho đúng. Thông thường like được dùng nhiều nhất khi là động từ, mang nghĩa “thích”. Tuy nhiên ở đây ta chỉ xét like với hình thức là giới từ mà thôi.
Like (giới từ)
Khi là giới từ, like sẽ luôn có danh từ theo sau và phản nghĩa của nó là unlike (không giống như)
Công thức:
Vài công thức thường gặp của like (pre) là:
Be + like + N
Ví dụ: Your hat is like yours. (Nón của bạn giống nón tôi)
N + like + N
I have a hat like yours. (Tôi có 1 cái nón giống cái của bạn)
(Un)like + N, + mệnh đề
Like his father, he is a teacher. (Giống như cha mình, anh ta cũng là một giáo viên)
Unlike him, I want to go there. (Không giống anh ấy, tôi lại muốn đi đến đó)
4. Alike: Giống nhau
Công thức:
Alike luôn đứng một mình
Ví dụ: Your hat and my hat are alike. (Nón của bạn và nón của tôi thì giống nhau)

Thursday 10 September 2015

Sự khác biệt giữa House và Home trong tiếng Anh

       Trong tiếng Anh khi nói "HOUSE" thì người ta chủ ý nói về một kiến trúc, một toà nhà,công trình xây dựng, một biệt thư... nói chung là khi dùng "HOUSE" là chỉ vỏn vẹn muốn nói về "bất động sản" thôi.

       Khi nói về "HOME" là khi người ta muốn nói về "một mái ấm gia đình". "HOME" là một nơi có người ta cư trú ở trong đó, còn "HOUSE" thì chỉ là một bầt động sản không tri giác và cũng không có nghĩa là có người ở trong đó. "HOME" là cái "HOUSE" nhưng là cái "HOUSE" có người cư trú ở trong đó, nói tóm lại thì "HOME" là "MÁI ẤM GIA ĐÌNH", còn "HOUSE" thì chỉ là "CĂN NHÀ TRỐNG VÔ TRI GIÁC" mà thôi.

       "HOME": Nơi cư trú, mái gia đình (của bất cứ ai).

       Ex: I have (own) 5 houses, but my family and I only live in one house, and that house is my HOME.

       - Nơi của một gia đình cư ngụ.
       Ex: This mud hut is my happy HOME.

       - Nơi sinh thành hay tổ quốc của một ai đó.
       Ex: Viet Nam is my HOME.

       - Nơi săn sóc người ta.
       Ex: That place is a HOME for the elderly.

       - Môi trường sống của thú vật.
       Ex: The jungle is where tigers called HOME.

       "HOUSE":
       - công trình kiến trúc, công trình xây dựng
       - toà nhà, "building".

       **Người ta bán nhà chứ không ai bán gia đình. = People do not sell "HOMES", they sell "HOUSES".

Phân biệt On time, In time trong tiếng Anh

     1. On time:
      + On time = đúng giờ, không trễ. Nếu một sự việc nào đó xảy ra “on time”, tức là nó xảy ra đúng giờ qui định hay vào đúng lúc dự tính:
        Ex:
        - The 11.45 train left on time.  it left at 11.45)
        (Chuyến xe lửa 11 giờ 45 khởi hành lúc 11 giờ 45)
        A : I’ll meet you at the corner at 7.30
        B: Okay, but please on time  don’t be late / be there at 7.30)
        A (Tôi sẽ gặp bạn ở góc đường lúc 7h30)
        B (Được! Nhưng làm ơn đúng giờ đấy nhé.) (=đừng đến trễ / hãy đến đó lúc 7h 30).

        - The conference was very well organized. Everything began and finished on time.
        (Buổi hội thảo được tổ chức rất chu đáo. Mọi việc đều bắt đầu và kết thúc đúng giờ)

        2. In time:
        + In time (for something / to do something) = (vừa kịp lúc (sớm một chút) để làm gì.
        Ex: - Will you be home in time for dinner?  soon enough for dinner).
        (Bạn sẽ cề nhà kịp bữa tối chứ?)
        - I’ve sent Jill her birthday present. I hope it arrives (for her birthday) in time.
        (=soon enough for her brithday)
        (Tôi đã gởi quà sinh nhật cho Jill. Tôi hy vọng nó đến kịp lúc)
        - I must hurry. I want to get home in time to see the football match on television.
        (Tôi phải vội. Tôi muốn về nhà kịp giờ để xem trận bóng đá trên tivi)

        + Trái nghĩa với in time là too late (quá trễ)
        - I got home too late to see the football macth.
        (Tôi đã về nhà quá trễ nên không kịp xem trận bóng đá)

        + Hãy lưu ý đến thành ngữ just in time (vừa kịp lúc, vừu đúng lúc).
        - We got to the station just in time to catch the train.
        (Chúng tôi đến nhà ga vừa kịp lúc lên tầu)
        - A dog ran across the road in front of the car, but I managed to stop just in time (to avoid hitting the dog).
        (Một con chó chạy băng qua đường trước đầu xe, nhưng tôi đã dừng đượ xe vừa kịp lúc) (để khỏi đụng con chó).
Lưu ý:
        - On time được sử dụng khi chúng ta đến ĐÚNG thời điểm mà đã định trước, không sớm hơn hay muộn hơn.
        - In time được sử dụng khi chúng ta đến TRƯỚC thời điểm định trước tức là sớm hơn một chút.Chắc khi các bạn làm bài tập tiếng Anh (đối với các bạn đang học cấp 2 cấp 3 hay ôn thi ĐH) các bạn thường phân vân giữa việc sử dụng "on time" và "in time" phải không ?